Soạn bài Tổng kết phần Tập làm văn lớp 9

Suốt quãng thời gian một năm học lớp 9 chúng ta được bổ trợ rất nhiều những kiến thức trọng tâm và căn bản. Được huy động đầy đủ các lĩnh vực: tiếng Việt, ngữ pháp…và tập làm văn – một trong những phần kiến thức quan trọng. để tránh tình trạng bộn bề, ngổn ngang kiến thức khiến chúng ta khó nhớ và hoang mang thì công việc tổng kết là một trong những việc chúng ta nên làm sau khi hoàn thành một chương trình, lĩnh vực nào đó. Trong bài học lần này chúng ta sẽ đi tổng kết phần Tập làm văn trong suốt quãng thời gian năm học lớp 9 vừa rồi. Dưới đây mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài Tổng kết phần tập làm văn lớp 9. Việc soạn bài ở nhà là công việc cần thiết chúng ta nên làm trước khi lên lớp.

SOẠN BÀI TỔNG KẾT PHẦN TẬP LÀM VĂN LỚP 9.

I. Các kiểu văn bản đã học trong chương trình ngữ văn THCS

Câu 1 trang 170 SGK ngữ văn 9 tập 2:

Các kiểu văn bản trên khác nhau ở hai điểm chính: Phương thức biểu đạt và hình thức thể hiện

Cụ thể:

  • Tự sự: trình bày sự việc
  • Miêu tả: đối tượng là con người, sự vật, hiện tượng và tái hiện đặc điểm của chúng
  • Thuyết minh: cần trình bày những đối tượng thuyết minh cần làm rõ về bản chất bên trong và nhiều phương diện có tính khách quan.
  • Nghị luận: bày tỏ quan điểm
  • Biểu cảm: bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm xúc
  • Điều hành: văn bản mang tính chất hành chính – công vụ.

Câu 2 trang 170 SGK ngữ văn 9 tập 2:

Mỗi kiểu văn bản phù hợp với mục đích riêng, với thế mạnh riêng, phù hợp với những hoàn cảnh giao tiếp khác nhau. Vì thế, không thể thay thế các kiểu văn bản cho nhau.

Câu 3 trang 170 SGK ngữ văn 9 tập 2:

Trong văn bản cụ thể, các phương thức biểu đạt có thể kết hợp với nhau để tạo ra hiệu quả giao tiếp cao nhất. Sự kết hợp sẽ phát huy được thế mạnh của từng phương thức trong những mục đích, nội dung cụ thể.

Câu 4 trang 170 SGK ngữ văn 9 tập 2:

a) các thể loại văn học đã học: thơ, truyện dài, kí, tiểu thuyết chương hồi, truyện ngắn, ca dao, dân ca, câu đố, phóng sự…

b) Mỗi thể loại riêng có một phương thức biểu đạt nhất định, phù hợp với đặc điểm

VD:

  • Truyện ngắn có phương thức biểu đạt là tự sự
  • Thơ có phương thức chủ yếu là biểu cảm

Tuy nhiên trong các thể loại ấy, có thể kết hợp các phương thức biểu đat khác nhau để tăng hiệu quả.

c) trong các tác phẩm như thơ, truyện, kịch, có thể sử dụng yếu tố nghị luận.

VD: Trong đoạn trích Thúy Kiều báo ân báo oán, Nguyễn Du vận dụng phương thức nghị luận qua lời lập luận gỡ tội của Hoạn Thư:

  • Là đàn bà nên ghen tuông là chuyện bình thường
  • Hoạn Thư cũng đối xử tốt với Kiều, khi Kiều trốn cũng không đuổi theo
  • Hoạn Thư và Kiều chung chồng => đều là nạn nhân chế độ đa thê.
  • Hoạn Thư lỡ gây đau khổ cho Kiều, giwof chỉ biết trông chờ vào sự khoan dung của nàng

=> lập luận chặt chẽ, logic, hợp lí hợp tình khiến Kiều không thể xử phạt.

* Trong văn tự sự, yếu tố nghị luận là yếu tố phụ, mục đích sử dụng là làm cho đoạn văn thơ thêm sâu sắc. Yếu tố này được sử dụng khi người viết muốn người nghe suy nghĩ về một ván đề nào đó, thường được diễn đạt bằng hình thức lập luận, làm câu chuyện tăng phần triết lí.

Câu 5 trang 171 SGK ngữ văn 9 tập 2:

Giống: yếu tố tự sự giữ vai trò chủ đạo

Khác:

– Văn bản tự sự:

  • Phương thức biểu đạt chính: trình bày các sự việc
  • Tính nghệ thuật: thể hiện qua cốt truyện, nhân vật, sự việc, kết cấu

– Thể loại tự sự: đa dạng (truyện ngắn, kịch, tiểu thuyết…)

Câu 6 trang 171 SGK ngữ văn 9 tập 2:

a) Kiểu văn bản biểu cảm và thể loại trữ tình

-Giống: yếu tố cảm xúc, tình cảm giữ vai trò chủ đạo

– Khác:

  • Văn bản biểu cảm: bày tỏ cảm giác về một đối tượng (văn xuôi)
  • Tác phẩm trữ tình: đời sống cảm xúc của chủ thể trước vấn đề đời sống (thơ)

b) Đặc điểm của thể loại văn học trữ tình:

  • Bộc lộ cảm xúc trực tiếp
  • Trong tác phẩm trữ tình, người đứng ra bộc lộ cảm xúc gọi là nhân vật trữ tình
  • Tác phẩm trữ tình thường ngắn gọn
  • Lời văn của tác phẩm trữ tình là lời văn của cảm xúc nên tràn đầy tính biểu cảm.

Câu 7 trang 171 SGK ngữ văn 9 tập 2:

Các tác phẩm nghị luận vẫn cần các yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự. Tuy nhiên, các yếu tố đó chỉ là các yếu tố phụ, có tác dụng giúp cho tác phẩm nghị luận sinh động, thuyết phục hơn.

Trong văn nghị luận: yếu tố nghị luận là yếu tố chủ đạo, làm sáng tỏ và nổi bật nội dung cần nói đến. Còn các yếu tố trên chỉ đóng vai trò bổ trợ, có thể giải thích cho 1 cơ sở nào đó của vấn đề nghị luận, nêu sự việc dẫn chứng cho vấn đề…

II. Phần tập làm văn trong chương trình ngữ văn THCS

Câu 1 trang 171 SGK ngữ văn 9 tập 2:

Phần văn và tập làm văn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Năm vững những kiến thức, kĩ năng của Tập làm văn thì mới có khả năng đọc – hiểu tốt và ngược lại. Các văn bản trong phần Văn là những biểu hiện cụ thể, sinh động của các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt.

Câu 2 trang 171 SGK ngữ văn 9 tập 2:

Những nội dung của phần Tiếng Việt có liên quan mật thiết với phần văn và Tập làm văn. Cần nắm chắc những kiến thức và vận dụng được các kĩ năng về từ ngữ, câu, đoạn để khai thác nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ trong các văn bản cũng như để viết, nói cho tốt.

Câu 3 trang 171 SGK ngữ văn 9 tập 2:

Ý nghĩa các phương thức biểu đạt:

  • Phương thức miêu tả, tự sự giúp làm các bài văn về tự sự, miêu tả hay, sinh động, hấp dẫn
  • Yếu tố nghị luận, thuyết minh: giúp tư duy logic, thuyết phục về một vấn đề
  • Biểu cảm: giúp có cảm xúc sâu sắc, chân thực hơn khi làm văn.

III. Các kiểu văn bản trọng tâm

  • Văn bản thuyết minh
  • Văn bản tự sự
  • Văn bản nghị luận

Cần xem kĩ bảng tổng kết các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt ở mục (I) để nắm chắc kiến thức và định hướng các đặc điểm cảu từng văn bản.